Logo Bài Thuốc Quý

Hoắc hương trị cảm, đầy trướng bụng

01/01/2020 · Sức khỏe
Hoắc hương là loài cây cỏ quý được trồng để làm thuốc, chuyên trị các bệnh đường tiêu hóa như chứng nôn mửa, đầy trướng bụng.

Hoắc hương

Hoắc hương còn có tên khác là quảng hoắc hương, thổ hoắc hương, là thân và lá phơi khô của cây hoắc hương. Một số tỉnh ở nước ta có dùng cây hoắc hương núi. Cây này còn có tên là thổ hoắc hương, xuyên hoắc hương; được dùng như hoắc hương.

cây hoắc hương

Hoắc hương trị cảm, viêm dạ dày ruột, viêm mũi xoang.

Cây hoắc hương là cây thuốc nam quý, cây nhỏ sống lâu năm, thân vuông màu nâu tím, mọc thẳng có phân nhánh, cao chừng 30-60, thân có lông. Lá mọc đối có cuống ngắn, vỏ có mùi thơm. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, hai mặt đều mang lông, mặt dưới nhiều lông hơn, lá dài 5-10cm, rộng 2,5-7cm. Cụm hoa mọc thành xim co, ở kẽ lá hay ngọn cành, hoa màu tím nhạt. Quả bế có hạt cứng. Toàn câycó lông và mùi thơm. Cây được trồng bằng hạt hoặc bằng cành dâm cành vào mùa xuân. Thu hái quanh năm trước khi ra hoa, rửa sạch, phơi khô.

Bộ phận dùng làm thuốc là lá và cành non mang hoa phơi hay sấy khô. Vị cay, tính hơi ôn; vào các kinh tỳ, vị, phế. Hoắc hương có tác dụng hóa thấp, giải biểu, tiêu thử, kiện vị, chỉ ẩu, trị tiên (chàm). Chữa các chứng thấp trở trung tiêu, thử thấp, thấp ôn, nôn mửa, chàm lở chân tay. Liều dùng: 6 - 12g. Dùng tươi: 15 - 30g.

Thành phần hóa học: Cây chứa tinh dầu (1,2%) mà thành phần chủ yếu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và một số thành phần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen, sesquiterpen và epiguaipyridin.

Tại các nước vùng châu Á và châu Phi, hoắc hương được trồng rất qui mô để cất lấy tinh dầu

Tác dụng trị bệnh của hoắc hương

Dùng khi nội thương sinh lạnh ngoại cảm phong hàn, gây ra các chứng nhức đầu, sốt nóng, rét, tức ngực, trướng bụng, đại tiện lỏng: dùng bài Bột hoắc hương chính khí: hoắc hương 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 12g, bán hạ chế gừng 12g, đại táo 12g, trần bì 6g, bạch chỉ 8g, tía tô 8g, hậu phác 8g, cát cánh 8g, gừng tươi 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa lỵ (Hải Thượng Lãn Ông): dùng bài Bách giải hoàn: hoắc hương 10g, hương phụ 10g, trần bì 10g, hạt cu 10g, lá sắn thuyền 10g, hạt vải 10g, lá sung 10g, vỏ chân chim 10g, mộc hương nam 10g, seo gà 10g, vỏ duối 10g, thanh ngâm 10g. Các vị sao sấy khô, tán bột làm hoàn, bao ngoài bằng bột chàm. Uống thuốc với nước gừng. Ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 4g.

Trị cảm, váng đầu, tức ngực, buồn nôn, có nhờn nhày trong miệng, ăn uống biếng nhác: hoắc hương 12g, bội lan (mần tưới) 12g. Sắc uống.

Dùng cho bệnh hàn thấp bị ngăn giữ bên trong, hơi trong dạ dày không thoát xuống được, đầy bụng, biếng ăn, nôn mửa: dùng bài Thang hoắc hương bán hạ: lá hoắc hương 12g, trần bì 12g, bán hạ chế 12g, đinh hương 2g. Sắc uống.

Trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính thuộc chứng hàn thấp: hoắc hương 12g, bán hạ chế 12g, thương truật 8g, trần bì 8g. Sắc uống.

đầy bụng khó tiêu

Trị bụng đầy trướng, nôn mửa, không muốn ăn:

Bài 1: lá hoắc hương 12g, đảng sâm 12g, xích phục linh 12g, bán hạ chế 6g, trần bì 6g, thương truật 12g, hậu phác 12g, gừng tươi 3 lát, cam thảo 4g. Sắc uống lúc còn nóng.

Bài 2: nhục quế 1g, bạch đàn 2g, trầm hương 2g, mộc hương 2g. Tán nhỏ làm viên; uống với nước sắc hoắc hương.

Hành khí, giảm đau:

Trị có hơi trong dạ dày không thông thoát, bụng trướng, đau tức: hoắc hương 12g, hậu phác 12g, chỉ thực 12g, thanh mộc hương 12g, sa nhân 6g, trần bì 4g. Sắc uống.

Trị viêm mũi mạn tính, viêm xoang mũi: hoắc hương 250g nghiền thành bột mịn. Dùng mật lợn lượng vừa đủ, chế thành hoàn (hoắc đởm hoàn). Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, uống với nước ấm. Có thể uống 2 - 4 tuần một đợt.

Mùa hè đem hoắc hương nấu nước uống thay chè chống say nắng vì hoắc hương tươi có tác dụng thanh thử khá mạnh.

Kiêng kỵ: Thuốc này có tính chất khô háo, làm tổn hại phần âm, hao khí, người thể âm hư mà không bị thấp và người yếu dạ sinh nôn thì không dùng.

Theo SKĐS