Logo Bài Thuốc Quý

Món ăn, bài thuốc từ chim cu gáy

01/01/2020 · SỨC KHỎE
Chim cu gáy còn gọi là bồ câu rừng, tên khoa học Streptopelia spp., họ bồ câu (Columbidae). Chim cu gáy không chỉ là loài chim cảnh được nhiều người yêu thích mà còn là vị thuốc quý trong Đông y. Dưới đây là các món ăn, bài thuốc từ chim cu gáy giúp bồi bổ sức khỏe và chữa bệnh.

Chim cu gáy

Chim cu gáy còn gọi là bồ câu rừng, tên khoa học Streptopelia spp., họ bồ câu (Columbidae). Chim cu gáy không chỉ là loài chim cảnh được nhiều người yêu thích mà còn là vị thuốc quý trong Đông y.

Bài thuốc từ chim cu gáy

Chim cu gáy.

Tất cả các bộ phận của cu gáy đều được dùng làm thuốc như thịt chim (cáp điểu nhục), tiết chim (cáp điểu huyết), trứng chim (cáp điểu noãn) và phân chim (cáp điểu phẩm).

Thịt cu gáy chứa nhiều protid; lipid và các khoáng chất.

Tiết chim có nhiều đạm, chất sắt và huyết sắc tố. Phân chim có chứa nitơ, amoniac.

Thịt chim vị mặn, tính bình, vào can thận. Tiết chim vị ngọt mặn, tính ấm. Phân chim vị đắng tính ôn.

Trứng chim vị ngọt chua mặn, tính bình.

Thịt chim bổ ngũ tạng, bổ thận, bổ âm, khu phong giải độc, kích thích tiêu hóa.

Dùng cho các trường hợp suy kiệt thiểu dưỡng, lao phổi, đái tháo đường, bế kinh, thống kinh, người cao tuổi suy nhược, khí huyết hư (xanh tái, gầy sút, mệt mỏi).

Tiết chim có tác dụng giải độc, bổ huyết điều kinh. Phân chim có tác dụng giảm đau, tiêu tích. Trứng chim bổ thận ích khí. Dùng cho các trường hợp thận hư, khí hư, đau lưng mỏi gối, đau đầu hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi vô lực, di tinh, mất ngủ. Hằng ngày dùng 1 con dưới dạng nấu, hầm.

Đặc điểm của chim cu gáy

Lông:

Đầu, gáy và mặt bụng nâu nhạt hơi tím hồng, đỉnh và hai bên đầu phớt xám, cằm và họng có khi trắng nhạt, đùi, bụng và dưới đuôi màu hơi nhạt hơn. Lông hai bên phần dưới cổ và lưng trên đen có điểm tròn trắng ở mút tạo thành một nửa vòng hở về phía trước cổ. Mặt lưng nâu, các lông có viền hung nhạt rất hẹp.

Lông bao cánh nhỏ và nhỡ phía trong nâu nhạt với thân lông đen nhạt, các lông phía ngoài xám tro. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ở mút và mép ngoài. Lông đuôi giữa Nâu sẫm, các lông hai bên chuyển dần thành đen với phần mút lông trắng.

- Mắt nâu đỏ hay nâu với vòng đỏ ở trong. Mép mí mắt đỏ.

- Mỏ đen.

- Chân đỏ xám.

Kích thước:

Đực: cánh: 140 - 166, đuôi: 140 - 170; giò: 25 - 30; mỏ: 12 - 20mm.

Cái: cánh: 140 - 160; đuôi: 135 - 170; giò: 21 - 31; mỏ 14 - 21mm..

Một số món ăn - bài thuốc từ chim cu gáy

Chim cu hầm kỷ tử hoàng tinh

Chim cu 1 con, kỷ tử 24g, hoàng tinh 30g.

Chim cu làm sạch, cho vào nồi cùng hoàng tinh, kỷ tử, thêm nước sạch và gia vị lượng thích hợp; đun nhỏ lửa hầm nhừ.

Dùng cho người cao tuổi, cơ thể suy nhược.

Chim cu gáy hầm

Chim cu hầm kỷ tử hoàng tinh.

Chim cu hầm nhừ

Chim cu 1 con.

Làm sạch, thêm nước sạch và gia vị lượng thích hợp; hầm nhừ.

Dùng cho bệnh sốt rét lâu ngày.

Chim cu gáy hầm

Chim cu hầm hoài sơn ngọc trúc.

Chim cu hầm hoài sơn ngọc trúc:

Chim cu 1 con, hoài sơn 30g, ngọc trúc 30g.

Chim cu làm sạch, tất cả cùng cho vào nồi, thêm nước và gia vị, hầm nhừ.

Dùng cho các trường hợp đái tháo đường, khát nước, uống nhiều, mệt mỏi, hồi hộp thở gấp.

Hoặc: chim cu 1 con, hoài sơn 30g, ngọc trúc 20g, mộc nhĩ trắng 15g.

Chim cu làm sạch, chặt nhỏ; nấu với các dược liệu đến chín nhừ.

Ăn cả nước lẫn cái, 1 lần trong ngày.

Chim cu hầm đại táo:

Chim cu 1 con, miết giáp 15g, quy bản 15g, bá tử nhân 15g, đại táo 30g (khoảng 10 quả).

Chim cu làm sạch; quy bản, miết giáp nướng và đập vụn.

Nấu miết giáp, quy bản, bá tử nhân lấy nước, bỏ bã. Dùng nước dược liệu nấu với chim cu, thêm đại táo và gia vị thích hợp.

Đun nhỏ lửa cho chín nhừ.

Dùng cho phụ nữ huyết hư âm hư, da xanh, thiếu máu, hay xuất huyết dưới da, tiểu cầu giảm, bế kinh, kinh khí ít.

Trứng chim cu hầm đông trùng hạ thảo:

Trứng chim cu 2 - 4 quả, trùng thảo 5g, long nhãn 30g, kỷ tử 20g, ngũ vị tử 10g.

Trứng chim luộc qua, bóc bỏ vỏ, hầm cách thủy với các vị thuốc. Nếu không có trùng thảo thì hầm trứng chim cu với 3 dược liệu trên cũng được.

Chữa thận hư, khí hư, đau lưng mỏi gối, đau đầu hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi vô lực, di tinh tinh, mất ngủ.

Thân Thiện (Tổng hợp)