Logo Bài Thuốc Quý

Bệnh viêm đa dây thần kinh

06/05/2015 11:39 PM
Viêm đa dây thần kinh là bệnh viêm nhiều dây thần kinh lan tỏa, tổn thương đồng thời ở nhiều dây thần kinh cách xa nhau, tổn thương không đối xứng, không đồng bộ, biểu hiện bằng các triệu chứng đau, liệt và teo cơ. Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, các triệu chứng, các thuốc điều trị viêm đa dây thần kinh.

Bệnh viêm đa dây thần kinh là gì?

Viêm đa dây thần kinh là bệnh viêm nhiều dây thần kinh lan tỏa, tổn thương đồng thời ở nhiều dây thần kinh cách xa nhau, tổn thương không đối xứng, không đồng bộ, biểu hiện bằng các triệu chứng đau, liệt và teo cơ. Trong giai đoạn đầu, bệnh giống như viêm một dây thần kinh. Trong quá trình tiến triển, tổn thương nhiều dây thần kinh giống như trong bệnh viêm đa dây thần kinh.

Viêm đa dây thần kinh

Nguyên nhân gây bệnh chính xác và cơ chế bệnh còn đang được tranh luận. Các nguyên nhân chiếm tỷ lệ hàng đầu là viêm nút quanh động mạch và các bệnh lý về mạch máu, bệnh tiểu đường, bệnh Porphyrie cấp, bệnh phong, các bệnh về nhiễm độc, nhiễm trùng. Còn lại một số khác không rõ nguyên nhân.

Về bệnh sinh, hiện có 3 cơ chế được đề cập:

- Hiện tượng thiếu máu: Được đề cập đến trong các bệnh viêm nút quanh động mạch, các bệnh về mạch máu, tiểu đường, bệnh Amylose, bệnh Porphyrie.

- Hiện tượng thâm nhiễm và chèn ép dợi thần kinh: Hay thấy trong bệnh phong.

- Hiện tượng rối loạn dinh dưỡng tại chỗ: Xảy ra nguyên phát hoặc thứ phát sau quá trình thiếu máu và chèn ép.

- Các yếu tố tại chỗ tổn thương: Phân tích được các yếu tố này rất khó.

I. Các triệu chứng của bệnh viêm đa dây thần kinh

- Khởi đầu đột ngột trong vài phút đến vài giờ với các triệu chứng dị cảm, đau kiểu rễ và dây thần kinh. Ít khi xuất hiện các triệu chứng của dây thần kinh sọ não. Bệnh tiến triển tăng dần.

- Triệu chứng vận động xuất hiện: Giảm vận động, giảm phản xạ gân cơ.

- Rối loạn cảm giác khách quan không rõ rệt, xảy ra chậm hơn dấu vận động và khu trú ở vùng thân các dây thần kinh bị tổn thương. Các dây thần kinh thường bị tổn thương là: dây thần kinh hông khoeo ngoài bên trái, thần kinh trụ bên phải hoặc thần kinh quay.

- Để chẩn đoán, dùng phương pháp kích thích dòng điện, ghi điện cơ. Khi có tổn thương cả rễ dây thần kinh sẽ có phản ứng tăng nhẹ đạm trong dịch não tủy.

- Diễn tiến tùy thuộc vào nguyên nhân và tùy thuộc điều trị, liệt có thể khỏi hoàn toàn hoặc giảm một phần hay ngược lại bệnh nặng dần với thương tổn ngày một lan rộng hơn.

II. Nguyên nhân gây bệnh viêm đa dây thần kinh

1.Viêm đa dây thần kinh do các bệnh của động mạch

a. Viêm nút quanh động mạch

- Còn gọi là bệnh Kussmaul - Maier. Những biểu hiện về thần kinh thường xuất hiện sau các triệu chứng đặc biệt của bệnh này khoảng 4 tháng (xuất hiện những hạt ngoài da, không màu sắc và khó nhận định rõ. Bệnh nhân có triệu chứng đau lan tỏa, mệt mỏi, sốt, tổng trạng kém, có triệu chứng cao huyết áp, triệu chứng về thận, khớp).

- Triệu chứng thần kinh: 2/3 trường hợp bệnh khởi đầu ở 2 chi dưới (thần kinh hông khoeo ngoài bị nhiều hơn thần kinh hông khoeo trong), ít khi có biểu hiện ở chi trên. Triệu chứng nổi bật là cơn đau rất dữ dội kèm dị cảm (ngược lại rối loạn cảm giác khách quan không rõ ràng và bị che mờ bởi dị cảm), đau lan theo dây thần kinh hoặc đau kiểu rễ. Teo cơ xảy ra nhanh chóng, kèm theo là phù dinh dưỡng, rối loạn vận mạch ở phần ngọn chi, xảy ra cùng lúc hoặc trước khi liệt. Liệt các dây thần kinh như dây thần kinh đa cánh tay trong. Các dây thần kinh sọ não ít bị tổn thương (nếu có hay gặp liệt mặt hoặc liệt thần kinh vận nhãn).

- Diễn tiến tự nhiên của bệnh phần lớn các trường hợp không khả quan. Do điều trị bằng Corticoides, triệu chứng có giảm. Ở giai đoạn này có khi mới thấy rõ tính cách liệt không đối xứng và liệt thân dây thần kinh.

- Trong viêm nút quanh động mạch, có khi biểu hiện của thể viêm đa dây thần kinh hướng lên của Landry. Các biểu hiện của viêm dây thần kinh ngoại biên có thể đi kèm với hội chứng liệt ½ người, hội chứng màng não hoặc bệnh cơ.

- Xét nghiệm dịch não tủy: bình thường hoặc đạm tăng nhẹ (nếu không có hội chứng màng não). Điện cơ cho thấy có tổn thương ở dây thần kinh ngoại biên và tại cơ. Sinh thiết da và cơ sẽ thấy tổn thương đặc hiệu của mạch máu trong bệnh viêm nút quanh động mạch.

b. Bệnh viêm động mạch có biểu hiện giống viêm nút quanh động mạch

- Các bệnh của chất tạo keo khác: Lupus ban đỏ, viêm khớp mạn tiến triển.

- Các bệnh động mạch khác: Viêm xơ động mạch, viêm động mạch ở người già.

2. Viêm đa dây thần kinh do biến dưỡng

1. Bệnh tiểu đường:

Thường ở bệnh nhân 40 - 60 tuổi, mắc bệnh tiểu đường lâu năm có các biểu hiện bệnh động mạch ở 2 chi dưới. Có 3 thể lâm sàng:

- Viêm nhiều dây thần kinh tiến triển: (Tổn thương thần kinh đù, thần kinh hông khoeo ngoài, thần kinh da đùi).

  • Giảm vận động, teo cơ nhanh, dị cảm và đau.
  • Rối loạn cảm giác khách quan ít.
  • Phản xạ gót giảm nhiều hơn gối.
  • Tổn thương một số dây thần kinh sọ não: III, V, VI, VII.

- Viêm đau tiệm tiến:

  • Có hội chứng đau: cơn đau xảy ra từng đợt về đêm.
  • Các dây thần kinh bị tổn thương: Thần kinh tọa, thần kinh đùi, thần kinh da - đùi, thần kinh liên sườn, tùng thần kinh cổ - cánh tay, thần kinh V.
  • Giảm cảm giác nóng lạnh. Mất phản xạ co dựng lông.
  • Bệnh giảm khi bệnh tiểu đường được kiểm soát.

- Viêm các dây thần kinh sọ não, hiếm gặp.

Một trường hợp được ghi nhận là liệt vận nhãn tái đi tái lại và thay đổi bên.

3. Bệnh Porphyrie cấp

- Tuổi mắc bệnh 20 - 40 tuổi, nữ nhiều hơn nam, có tính cách gia đình, xuất hiện có cơn bộc phát.

- Khởi đầu là dị cảm và đau. Không rối loạn cảm giác khách quan. (Có khi biểu hiện bằng triệu chứng đau bụng, bệnh cảnh có thể rất phức tạp với các biểu hiện trung ương: rối loạn tâm thần, co giật, triệu chứng tháp).

- Liệt cơ duỗi bàn tay và ngón tay. Teo cơ xảy ra nhanh. Ít khi gây liệt 2 chi dưới và không thấy tổn thương các dây sọ.

- Triệu chứng thiểu năng tuần hoàn động mạch: co thắt mạch máu võng mạc, mạch ngoại biên, có những cơn đau thắt ngực, cơn cao huyết áp.

- Tiến triển bệnh chậm.

- Tìm cách chẩn đoán bằng yếu tố gia đình và tìm thấy acide aminolevulinic và porphobilinogene tăng trong nước tiểu.

4.Viêm đa dây thần kinh trong các bệnh về máu và các bệnh ác tính

Trong bệnh Vaquez do tắc mạch máu đến nuôi riêng dây thần kinh, các bệnh rối loạn hồng cầu trong máu như bệnh hồng cầu cực đại, bệnh của hệ võng nội mạc lành tính hoặc ác tính, thường có 2 bệnh cảnh:

- Liệt 2 chi dưới hoặc tứ chi. Khởi đầu với một bên, không đối xứng. Có các cơn đau rất dữ dội, rối loạn vận động, teo cơ nhiều, tổn thương các dây thần kinh sọ. Thường gặp trong bệnh bạch huyết lympho bào, trong ung thư nội tạng.

- Viêm ít dây thần kinh, liệt các dây thần kinh sọ não V, VII, thần kinh tủy sống, thần kinh quay, thần kinh trụ, thần kinh tọa, giống trong bệnh Besnier Boeck Schaumann.

5. Viêm đa dây thần kinh trong các bệnh nhiễm trùng

Thường xảy ra cùng lúc hoặc sau các bệnh nhiễm trùng có làm tổn thương ở thân các dây thần kinh. Thường gặp trong bệnh thương hàn, viêm phổi, lậu, kiết lỵ, sốt rét, lao, giang mai.

Các nguyên nhân tán trợ của bệnh: Rối loạn dinh dưỡng, uống rượu, ngộ độc thuốc (INH), Zona, phong.

7. Viêm đa dây thần kinh trong các bệnh do nhiễm độc

  • Oxyde carbon 
  • Tổn thương của nhiều dây thần kinh, có khi biểu hiện giống viêm đa dây thần kinh. Tổn thương được ghi nhận nơi các mạch máu nuôi thần kinh và có hiện tượng xuất huyết nơi thân dây thần kinh.
  • Barbiturates và Sulfamides: ít khi gặp.
  • Các loại huyết thanh
  • Viêm thần kinh cánh tay, thần kinh đùi, thần kinh hông khoeo ngoài, thần kinh cơ hoành, thần kinh trụ trái.

III. Cách điều trị bệnh viêm đa dây thần kinh

Việc điều trị tùy theo nguyên nhân.

- Corticoides, các thuốc chống dị ứng, Nivaquine cho viêm nút quanh động mạch.

- Sulfones trong điều trị phong.

- Điều trị đúng mức bệnh tiểu đường.

- Điều trị với thuốc kháng viêm thông thường, sinh tố nhóm B, thuốc giảm đau, chỉnh hình để phòng ngừa các biến chứng của chi. Giá trị của thuốc giãm mạch còn chưa rõ.