Logo Bài Thuốc Quý

Cây tầm bóp

01/01/2020 · Dược liệu
Tầm bóp hay còn gọi là cây lồng đèn, thù lù canh là cây thuốc quý có nhiều tác dụng cho sức khỏe. Không chỉ là vị thuốc mà còn là món rau rất ngon có thể sử dụng trong bữa ăn hàng ngày.

Cây tầm bóp

  • Tên thường gọi: Tầm bóp, lồng đèn, thù lù canh
  • Tên dược là Herba physalis Angulatae.
  • Tên khoa học: Physalis angulata L
  • Họ khoa học: thuộc họ Cà - Solanaceae.

Mô tả cây tầm bóp

  • Thân cây: Cây thân thảo, chiều cao trung bình dao động từ 50 – 90 cm. Trên thân có nhiều cành và thường mọc rủ xuống
  • Lá: Lá cây tầm bóp màu xanh, hình bầu dục, dài cỡ 0,3cm và rộng 0,2 – 0,4 cm. Các lá mọc theo kiểu so le, nối liền với thân bằng một cuống lá dài cỡ 0,15 – 0,3 cm. Lá có thể chia thùy hoặc không. 
  • Hoa: Tầm bóp ra hoa màu trắng, nhụy vàng, có 5 cánh. Cuống hoa mảnh, mọc đơn độc. Đài hoa hình chuông, màu xanh, bao phủ lớp lông tơ mịn ở bên ngoài. Một số hoa có thể có những chấm tím ở gốc. 
  • Quả: Loại cây này cho ra quả quanh năm. Quả mọng, hình tròn, bề mặt nhẵn. Khi còn nhỏ, quả thường có màu xanh nhưng lúc chín thì chuyển sang màu đỏ hoặc cam. Bên ngoài quả có một lớp đài bao trùm bên ngoài giống như một cái túi bảo vệ, khi bóp vỡ có tiếng kêu lốp bốp. Trong mỗi quả đều chứa nhiều hạt nhỏ li ti, hình thận.

Cây tầm bóp
Cây tầm bóp.

Bộ phận dùng

Toàn cây - Herba Physalis Angulatae.

Nơi sống và thu hái

Cây tầm bóp có nguồn gốc ở châu Mỹ nhiệt đới, trở thành liên nhiệt đới. Ở Việt Nam cây tầm bóp mọc hoang ở khắp nơi trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đường làng, đất hoang, ven rừng từ vùng thấp đến độ cao 1500m.

Thu hái cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Thành phần hóa học

Phân tích trong phòng thí nghiệm, các nhà khoa học đã ghi nhận được nhiều thành phần hóa học có trong thân và quả cây tầm bóp. Cụ thể như sau:

- Trong cây:

  • Physalin A-D, F, L-O 
  • Physagulin A-G 
  • Các alcaloid 

- Trong quả tầm bóp:

  • Nước 
  • Chất béo 
  • Chất xơ
  • Protein
  • Đường
  • Cacbohydrat
  • Vitamin C
  • Các khoáng chất: Lưu huỳnh, sắt, kẽm, magie, canxi, photpho, clo, natri

Tác dụng dược lý của cây tầm bóp

  • Kháng khuẩn antibactérien,
  • Chống ung thư anti-cancéreux,
  • Chống đông máu anti-coagulant ( anticoagulant ),
  • Chống bệnh bạch huyết anti-leucémique,
  • Chống nấm và vi khuẩn antimycobactérienne,
  • Chống loại nấm nguyên sinh antimycoplasmique, ( loại vi khuẩn không có vách tế bào )
  • Chống co thắt antispasmodique,
  • Chống ung bướu antitumorales,
  • Kháng siêu vi khuẩn virus antivirales,
  • Hạ đường máu hypoglycémie,
  • Hạ huyết áp hypotension ( hạ áp suất động mạch ),
  • Điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur ( điều hòa biến đổi một số tế bào miễn nhiễm hoạt động quá mức immunitaires hyperactifs ),
  • Kích thích sự miễn nhiễm immunostimulant.

Tính vị

Cây tầm bóp vị đắng, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán kết

Quả tầm bóp vị chua, tính bình tác dụng thanh nhiệt, tiêu đờm.

Quy kinh 

Vào kinh bàng quang, kinh tâm

Chủ trị

Chủ trị các chứng bệnh như cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, nhiệt, nôn, nấc, đắp ngoài trị đinh sang, rễ tươi nấu với tim lợn và chu sa ăn trị bệnh đái tháo đường.

Ở Ấn Độ người ta còn sử dụng toàn cây tầm bóp làm thuốc lợi tiểu.

Tác dụng trị bệnh của cây tầm bóp

Trị cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm

Dùng cây tầm bóp khô từ 20 – 40g, sắc lấy nước uống trong ngày. Uống trong khoảng từ 3 – 5 ngày liền. 

Trị đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng

Ăn quả tầm bóp chín. Ngoài ra, công dụng của quả tầm bóp còn giúp chữa được bệnh Scorbut, phòng ngừa bệnh đường tiết niệu và viêm thận như sỏi thận, sỏi bàng quang và bệnh Gout do có nhiều vitamin C và tiền vitamin A rất tốt cho cơ thể. 

Trị đái tháo đường

Rễ tầm bóp tươi 20 – 30g nấu với tim lợn và chu sa. Cách 1 ngày dùng 1 lần, uống từ 5 – 7 ngày. 

Bài thuốc trị ung thư (ung thư phổi, ung thư gan, ung thư ruột, ung thư cổ tử cung, ung thư mũi – vòm họng)

Dùng cành mang hoa, trái và lá cây tầm bóp khô 30g (tươi 100g), bạch truật 20g, cát cánh 10g, mạch môn 10g, hoàng cầm 10g, cam thảo 4g. Đem tất cả dược liệu rửa sạch, chặt nhỏ, sau đó cho khoảng 3 chén nước vào sắc còn 2 chén, chia ra ngày uống 2 lần. Uống 15 – 20 ngày liền. Nghỉ 10 ngày, sau đó dùng liệu trình tiếp theo.

Bài thuốc sử dụng cây tầm bóp

1. Chữa viêm họng, ho khan hoặc có đờm, giọng nói bị khàn, đi tiểu ít

  • Chuẩn bị: 50g cây tầm bóp tươi. Nếu dùng khô thì lấy 15g
  • Cách sử dụng: Cây tầm bóp rửa sạch, sắc với 500ml chia uống nhiều lần trong ngày. Cần uống thuốc liên tiếp trong ít nhất 3 đến 5 ngày để thành được kết quả.

2. Điều trị các bệnh da liễu như tay chân miệng, nổi ban đỏ ngoài da, bệnh thủy đậu

  • Chuẩn bị: 50 – 100g tầm bóp tươi ( tương đương 15 – 30g cây khô )
  • Cách sử dụng: Sắc thuốc lấy nước đặc uống cho đến khi bệnh khỏi hẳn

3. Chữa mụn nhọt ở vú, mụn đinh độc

  • Chuẩn bị: 40 – 80gr cây tầm bóp tươi
  • Cách sử dụng: Tầm bóp sau khi thu hái về cần đem rửa sạch, ngâm trong nước muối pha loãng. Sau đó vớt ra cho ráo nước, giã nát, chắt lấy nước và bã để riêng. Phần bã thì dùng để uống, còn bã có thể đắp trực tiếp lên khu vực da bị bệnh hoặc nấu nước để rửa tổn thương. Thực hiện mỗi ngày 1 lần.

4. Điều trị bệnh tiểu đường

  • Chuẩn bị: 20 – 3og rễ tầm bóp tươi, 1 quả tim lợn, chu sa
  • Cách thực hiện: Các nguyên liệu rửa sạch, cắt nhỏ rồi nấu chung với nhau trong khoảng 20 phút. Gạn lấy nước uống mỗi ngày một lần. Mỗi liệu trình dùng thuốc cần uống liên tục trong 5 – 7 ngày.

5. Hỗ trợ điều trị các loại ung thư phổi, ruột, gan, cổ tử cung, vòm họng, mũi

  • Chuẩn bị: 30g cây tầm bóp khô, 40g cây bách giải
  • Cách thực hiện: Cho 2 nguyên liệu trên vào ấm sắc cùng 1,5 lít nước. Khi nước sôi vặn nhỏ lửa cho đến khi cạn còn 700ml thì ngưng. Chia ra uống 2 hoặc 3 lần trong ngày.

6. Cải thiện hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật

  • Chuẩn bị: Lá và đọt non cây tầm bóp tươi
  • Cách dùng: Nấu canh hoặc luộc ăn thay rau trong bữa chính. Mỗi tuần ăn 2 -3 lần để nâng cao thể trạng, góp phần ngăn ngừa ung thư, tiểu đường và các bệnh lý khác.

Một số liều cần lưu ý khi dùng cây tầm bóp

  • Cây tầm bóp là dược liệu tự nhiên lành tính nhưng dùng lâu dài cũng không tốt. Trước khi sử dụng bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc và dùng đúng liều được khuyến cáo.
  • Những người bị dị ứng với tầm bóp thì tuyệt đối không nên chữa bệnh bằng loại cây này. Nếu trong quá trình điều trị bạn thấy cơ thể có các biểu hiện xấu như nổi mẩn ngứa, tức ngực, khó thở, buồn nôn… thì nên ngưng uống ngay.
  • Phụ nữ mang thai, trẻ em cần có sự đồng ý của bác sĩ trước khi dùng
  • Thận trọng khi sử dụng cây tầm bóp trong thời gian đang được điều trị bằng thuốc tây, thực phẩm chức năng hay bất kì loại thảo dược nào khác. Chúng có thể tương tác làm giảm tác dụng của nhau hoặc gây ra những tác dụng phụ không tốt.
  • Cây tầm bóp rất dễ bị nhầm lẫn với lu lu đực – một loại cây chứa độc tố solanin. Nếu như hoa tầm bóp thường mọc đơn độc, khi chín quả màu đỏ hoặc vàng thì hoa cây lu lu được lại mọc thành chùm, quả có màu đen. Bạn cần chú ý đến đặc điểm này để thu hái và mua đúng dược liệu.

Một số nghiên cứu về dược liệu của cây tầm bóp

Ở Ấn Độ, toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu; lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.

Ở Africa, họ ăn lá cây đã được nấu chín hoặc dùng như một tấm băng để băng các vết thương bị nhiễm trùng.

Ngoài ra, còn có cây Thù lù nhỏ (Physalis minima) cũng được dùng làm dược liệu (nhất là trong y dược cổ truyền Trung Quốc, gọi Thù lù nhỏ là Thiên bao tử).

Cây Tầm bóp ở Việt Nam có rất nhiều, tuy nhiên ít được sử dụng dù có một số dược tính tốt.

Có nhiều nghiên cứu khoa học về dược tính của cây Tầm bóp hay Thù lù cạnh (Physalis angulata) với những kết quả được công bố như sau:

- Thử nghiệm tại Trường dược, Đại học (ĐH) y khoa, Viện ĐH quốc gia Taiwan ghi nhận physalin F và physalin D có hoạt tính diệt tế bào trên 8 dòng tế bào ung thư:

5 dòng tế bào trị ung thư ở người 

  • HA22T (ung thư gan - hepatoma),
  • Ung thư cổ tử cung, ung thư KB (mũi - khí quản),
  • Ung thư ruột Colo 205,
  • Ung thư phổi (Calu-1)

3 dòng ung thư ở động vật

  • Melanoma (H1447),
  • Hep-2
  • 8401 glioma (não).

Hoạt tính diệt tế bào ung thư mạnh nhất đối với ung thư gan và tử cung. Riêng physalin F còn có tác dụng chống u bướu loại P338 lymphocytic leukemia khi thử trên chuột (Nguồn: Anticancer Research Số 12-1992).

- Nghiên cứu tại Khoa vi trùng và miễn dịch học, ĐH y khoa quốc gia Cheng Kung (Taiwan) ghi nhận các dịch chiết từ Cây tầm bóp (Physalis angulata) có những hoạt tính điều hòa hệ miễn dịch như cải thiện đáp ứng blastogenesis (lý thuyết cho rằng các đặc điểm di truyền được chuyển từ cha mẹ sang con cái bằng mầm nguyên sinh); kích hoạt các tế bào T; gia tăng đáp ứng kháng thể… (Nguồn: American Journal of Chinese Medicine Số 20-1992).

- Nghiên cứu tại Trường dược, ĐH Houston (Texas) ghi nhận một flavonol glycosid trích từ lá của cây tầm bóp (Physalis angulata) bằng methanol: myricetin 3-o-neohesperidosid có tác dụng diệt tế bào ung thư loại murine leukemia P-338, epidermoid carcinoma KB-16, ung thư phổi adenocarcinoma A-549 ở những nồng độ ED50 theo thứ tự 0,048, 0,50 và 0,55 microgram/ml. (Nguồn: Fitoterapia Số 72-2001).

- Nghiên cứu tại Viện khảo cứu các hợp chất thiên nhiên thuộc ĐH y khoa Kaohsiung (Taiwan) về hoạt tính chống ung thư gan của cây Tầm bóp (Physalis angulata) ghi nhận: Các dịch chiết toàn cây bằng nước và bằng ethanol được đánh giá về hoạt tính chống ung thư gan trên các dòng tế bào Hep G2, Hep 3B, PLC/PRF/5, ghi nhận hoạt tính chống ung thư do gây ra hiện tượng tế bào tự hủy (apoptosis) phối hợp với những rối loạn chức năng của các mitochondria nơi màng tế bào bị ung thư. Tác dụng diệt bào này không xảy ra nơi các tế bào gan lành mạnh. (Nguồn: Life Sciences Số 74, 2-2004).

- Nghiên cứu tại Nhật (Khoa dược, ĐH Fukuoka) ghi nhận phần trên mặt đất của cây tầm bóp hay thù lù cạnh (Physalis angulata) có hoạt tính diệt được một số ký sinh trùng, đặc biệt nhất là Trypanosoma cruzi - tác nhân gây bệnh Chagas do rệp lây truyền (Nguồn: PIMD: 14758032 PubMed).

- Một số các nghiên cứu khác chứng minh được hoạt tính in vitro của dịch chiết cây tầm bóp (Physalis angulata) trên các vi khuẩn mycobacterium và mycoplasmas, một số vi khuẩn gram dương và gram âm như Pseudomonas, Staphylococcus, Streptococcus. Riêng tại Nhật có một số nghiên cứu chú trọng đến các hoạt tính “in vitro” chống lại các siêu vi khuẩn bại liệt, Herpes simplex I, sởi, ban hồng, cháy rạ và cả HIV-I (do ức chế sao chép ngược).

Thân Thiện
BÀI VIẾT LIÊN QUAN