Logo Bài Thuốc Quý

Bài thuốc từ cúc hoa vàng

01/01/2020 · SỨC KHỎE
Cúc hoa vàng hay còn gọi là kim cúc, cam cúc (Flos Chrysanthemi) là cụm hoa đã chế biến và phơi hay sấy khô của cây cúc hoa (Chrysanthemum indicum L.)...Dưới đây là các bài thuốc chữa bệnh từ hoa cúc vàng.

Cúc hoa vàng hay còn gọi là kim cúc, cam cúc (Flos Chrysanthemi) là cụm hoa đã chế biến và phơi hay sấy khô của cây cúc hoa (Chrysanthemum indicum L.), họ Cúc (Asteraceae). Không chỉ dùng trang trí rất đẹp, hoa cúc vàng còn được dùng trong Đông y để chữa rất nhiều bệnh và làm đẹp.

Thành phần hóa học:

Cúc hoa vàng chứa carotenoid như chrysanthemoxantin; tinh dầu như α-pinen, β-pinen, sabinen, myrcen, α-terpinen, α-thuyon, caryophylen...; flavonoid: acaciin, luteolin, chrysanthemin...; acid amin: adenin, cholin, stachydrin...; vitamin  A, B1. Ngoài ra còn có α-amyrin, β-amyrin, β-sitosterol...

Về tác dụng sinh học:

Cúc hoa có tác dụng chống viêm, hạ huyết áp, trấn tĩnh thần kinh trung ương, giải độc, giãn mạch máu ngoại vi và giãn động mạch vành; làm tăng sức chịu đựng của mao mạch; giảm tính thẩm thấu của mạch máu. Còn có tác dụng ức chế virut cúm, ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn Bacillus mycoides, Escherichia  coli, trực khuẩn lao. Tinh dầu cúc hoa ức chế nhiều chủng vi khuẩn: Diplococcus pneumoniae, Streptococcus haemolyticus, Staphylococcus aureus, Shigella shigae, Bacillus subtilis, Bacillus pyocyaneus, Escherichia  coli...

Cúc hoa, bài thuốc từ hoa cúc
Cúc hoa.

Theo đông y, cúc hoa có vị ngọt, đắng, tính bình. Quy các kinh: phế, can, tâm, đởm, tỳ, vị, tiểu tràng, đại tràng. Có tác dụng giải cảm nhiệt, thanh can sáng mắt, bình can, hạ áp, giải độc. Trị cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt, đau đầu; mắt sưng đau, hoa mắt, chóng mặt, tăng huyết áp, da tê bì, mụn nhọt đinh độc. Liều dùng chung: 4-12g, chủ yếu dưới dạng thuốc thang.

Hoa cúc vàng là vị thuốc trị cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt kèm theo ho nhiều đờm.


Một số chứng, bệnh thường được dùng cúc hoa

Cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt kèm theo ho, đờm:

Cúc hoa vàng 6g; lá dâu, liên kiều, bạc hà, cát cánh, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Lưu ý: khi sắc thuốc, do hai vị cúc hoa và bạc hà chứa nhiều chất bay hơi nên cho vào sau khi đã đun các vị trên khoảng 20 phút, đun thêm 15 phút nữa là dừng. Nếu sốt, ho và háo khát, thêm hạnh nhân 8g, đạm trúc diệp 4g.

Cảm mạo phong nhiệt có đau đầu nhiều:

Cúc hoa, thạch cao, xuyên khung mỗi vị 15g. Tán bột, mỗi lần uống 5-10g với nước sôi để nguội.

Phong nhiệt dẫn đến mắt sưng đau: cúc hoa, bạch tật lê mỗi vị 9g; phòng phong 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Hoa mắt, chóng mặt, mắt khô:

Cúc hoa, mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả mỗi vị 12g; sơn thù du, hoài sơn mỗi vị 16g; kỷ tử 20g, thục địa 32g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Hoặc làm hoàn mật ong, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6g.

Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ:

Cúc hoa, sơn thù du, phục linh, trạch tả, mẫu đơn bì, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g; thục địa 16g; hoài sơn, long cốt, kỷ tử, mẫu lệ mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.

Viêm mắt, thoái hóa hoàng điểm:

Cúc hoa, chi tử, câu kỷ tử, thương truật, hoàng cầm, long nhãn, đại táo, viễn chí mỗi vị 12g; thuyền thoái 8g, thảo quyết minh, thục địa mỗi vị 20g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Mỗi tuần 5 thang tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Đau đầu, mắt đỏ, tai ù: 

Cúc hoa, thạch quyết minh, sinh địa, bạch thược mỗi vị 15g; long đởm thảo 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Tăng huyết áp, xơ cứng động mạch:

Cúc hoa, kim ngân hoa mỗi vị 30g; nếu đầu choáng váng, thêm 12g lá dâu. Sắc uống, hoặc hãm uống ngày 1 thang.

Nhọt ống tai ngoài:

Cúc hoa 12g; bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng mỗi vị 16g; hoàng liên, sinh địa mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ:

Cúc hoa, chi tử, mạn kinh tử, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 12g; sài hồ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.

Lưu ý: Những người tỳ, vị hư, hàn hoặc đau đầu do phong hàn không dùng.

Theo SKĐS