Logo Bài Thuốc Quý

Tác dụng của vỏ bào ngư

17/06/2020 · Sức khỏe
Bào ngư là một loại hải sản bổ dưỡng, quý hiếm chỉ dùng cho vua chúa thời xưa. Không những vậy, vỏ bào ngư cũng có rất nhiều tác dụng chữa bệnh.

Bào ngư

Bào ngư là một thức ăn ngon trong ngành thực phẩm và vị thuốc quý trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Bào ngưlà một trong 8 món thuộc “bát trân” chỉ dành cho vua chúa, hoàng tộc ngày xưa bây giờ đã trở nên quen thuộc hơn với nhiều người.

Theo y học phương Đông, bào ngư có công dụng bổ âm, ích khí, tăng cường sinh lực, giúp sáng mắt, sử dụng rất tốt cho người bị tiêu khát (tiểu đường), suy nhược, nam giới yếu sinh lý, tiểu đêm, mắt yếu, trị ho, khó tiêu. Thành phần dinh dưỡng trong 100g bào ngư có chứa chất đạm 17,05g, chất đường (carbohydrat) 5,8g, chất béo 0,75g, cholesterol 84,7mg, vitamin B10 là 19mg,  niacin1,6mg, axit pantothenic 3mg, axit folic 5,05mcg. Khoáng chất canxi 31,7mg, magiê 48mg, mangan 0,04mg, photpho 203mg, natri 255mg, kẽm 0,82mg. Trong chất đạm có đủ 19 axit. Bào ngư có giá trị dinh dưỡng rất cao. Tuy lượng cholesterol khá cao nhưng do sự cân bằng trong thành phần nên không gây trở ngại cho những người tăng cholesterol.

Vỏ bào ngư làm thuốc

Tài liệu gần đây còn cho biết, bào ngư có chứa chất có tác dụng diệt khuẩn, được đặt tên là Paolin I và Paolin II. Cả 2 chất đều có tính chịu nhiệt cao (950C trong 45 phút). Pepsin không phân hủy được chất này. 

Đặc biệt, vỏ bào ngư là vị thuốc quý có tên gọi là thạch quyết minh, sử dụng lâu đời.

Vỏ bào ngư “thạch quyết minh” có chứa canxi carbonat, cholin chondriotin, một ít magiê, sắt, silic, phosphat và clorua có vị mặn, tính hàn, vào các kinh can thận, tác dụng giáng can hỏa thường chữa chứng đau đầu, chóng mặt do can hỏa vượng, đau mắt, đỏ mắt. Ngoài ra, vỏ còn chữa đái rắt, đái buốt, đau dạ dày, di tinh, các chứng chảy máu. Liều dùng hàng ngày: 4 – 8g dưới dạng thuốc bột hoặc 15 – 30g dạng thuốc sắc uống.

Tác dụng của vỏ bào ngư

- Can thận âm hư và can dương vượng biểu hiện hoa mắt chóng mặt và nhìn mờ: Thạch quyết minh, mẫu lệ, bạch thược, quy bản để dưỡng âm tiềm dương.

vỏ bào ngư

- Can thận âm hư với biểu hiện cảm giác căng nặng ở đầu và mắt, đau đầu, đau mắt, mặt đỏ: Thạch quyết minh, câu đằng, cúc hoa, hạ khô thảo để bình can và thanh nhiệt.

- Can hỏa vượng biểu hiện mắt sưng, đỏ, đau và nhìn lóa: Thạch quyết minh, cúc hoa, quyết minh tử.

- Can huyết hư biểu hiện nhìn mờ, khô mắt: Thạch quyết minh với thục địa hoàng trong bài Thạch Quyết Minh Hoàn.

- Chữa đau mắt đỏ, mắt kéo màng, đau nhói nhất là về tối:

Thạch quyết minh (nung thành vôi), mộc tặc (sao khô giòn). Lượng hai thứ bằng nhau, tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗi lần uống 12g với nước có pha 3 lát gừng và 1 quả táo giã nhuyễn. Ngày làm hai lần (Nam dược thần hiệu).

Bào chế: Rửa sạch phơi khô, mài, cạo hay đẽo hết vỏ ngoài, rửa sạch phơi khô nung tồn tính, nóng quá thành vôi, mất tác dụng nên làm như sau: Rửa sạch, tẩm nước giấm loãng (5%), xóc mạnh, rửa lại. Xếp 3 - 4 con một, lấy đất nắm lại, nung cho đỏ đất ngoài, ốc còn màu xanh xám nhạt là được, tán bột mịn sắc uống, làm hoàn.

Theo SKĐS
BÀI VIẾT LIÊN QUAN