Logo Bài Thuốc Quý

Tam thất nam

18/01/2015 07:43 AM
Cây tam thất nam là cây mọc thẳng đứng nhẵn, có rễ củ tròn, mẫm. Lá mọc ở gốc, hình bầu dục thuôn dài, đầu tù, phía gốc lá hẹp lại gần như nguyên hay lượn sóng hoặc sẻ lông chim. Tìm hiểu các bài thuốc từ tam thất nam.

Thuộc họ cúc Asteraceae (Compositae).

Cây mọc thẳng đứng nhẵn, có rễ củ tròn, mẫm. Lá mọc ở gốc, hình bầu dục thuôn dài, đầu tù, phía gốc lá hẹp lại gần như nguyên hay lượn sóng hoặc sẻ lông chim. Cụm hoa hình đầu vàng nhạt, 1-5 mọc thành ngù ở ngọn. Tổng bao có lá bắc phía ngoài 4mm, phía trong 10mm. Quả bế trụ, trên đỉnh và gốc có một đĩa, dài 2,5mm.

Cây tam thất nam.

Cây tam thất nam.

Hoa tam thất nam.

Hoa tam thất nam.

Phân bố, thu hái và chế biến tam thất nam

Mọc hoang dại ở nhiều tỉnh nước ta, một số nơi trồng với tên thổ tam thất, nam bạch truật,bạch truật nam. Chủ yếu người ta đào lấy củ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con rồi phơi hay sây khô hoặc thài mỏng phơi hay sấy khô. Một số nơi dùng lá tươi làm thuốc.

Thành phần hóa học của tam thất nam

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng tam thất nam

Rễ củ thái mỏng phơi hay sấy khô tán nhỏ sắc uống cho phụ nữ mới sinh nở, làm thuốc bổ và điều kinh. Người ta còn dùng để chữa sốt. Ngày dùng 6-12g.

Lá giã nát đắp lên các mụn nhọt cho tan. Nước sắc lá dùng để chữa đau họng.

Chú thích:

Rễ củ cây này thường được dùng với tên tam thất hay bạch truật. Sự thực tam thất lá rễ củ của cây Panax pseudoginseneng thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae có mọc ở những vùng núi cao lạnh ở nước ta; bạch truật là củ của cây bạch truật Atractylodes macrocephala Koidz, mới di thực được nhưng chưa phát triển lớn, do đó hiện ta còn phải nhập của nước ngoài.

Trong nhân dân còn dùng với tên tam thất: củ của những cây Stahlianthus thorelliGagnep (tam thất nam) và cây Kaempferia rotunda L. (ngải máu) đều thuộc họ GừngZingiberaceae. Đáng chú ý là cây tam thất gừng được nhân dân miền Nam Trung Quốc cũng dùng với tên Khương tam thât (tam thất gừng) để chữa đau xương, nôn ra máu, kinh nguyệt quá nhiều (ngày dùng 6-10g dưới dạng sắc hay ngâm rượu).

BÀI VIẾT LIÊN QUAN