Logo Bài Thuốc Quý

Bài thuốc chữa bệnh từ ké đầu ngựa

01/01/2020 · SỨC KHỎE
Ké đầu ngựa được đông y gọi là thương nhĩ tử. Ké đầu ngựa là cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3, ké đầu ngựa là vị thuốc chữa bệnh trong đông y. Cùng tìm hiểu các bài thuốc từ ké đầu ngựa.

Ké đầu ngựa - Xanthium inaequilaterum DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3. Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: Cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm.

Cây ké đầu ngựa

Bộ phận dùng: Quả - Fructus Xanthii, thường gọi là Thương nhĩ tử. Phần cây trên mặt đất - Herba Xanthii cũng được sử dụng. Ở Trung quốc, người ta dùng quả của loài Xanthium sibiricum Patrin. gọi là Thương nhĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng loài Xanthium strumarium L. Tên này cũng thường được dùng để chỉ loài Ké đầu ngựa của nước ta. Chúng tôi dựa vào mô tả trong "Cây cỏ Việt Nam 1993" để giới thiệu tên trên. Loài Xanthium inaequilaterum DC., cũng gặp ở Trung quốc và có tên là Thiên cơ thương nhĩ (Thương nhĩ gốc lệch).

Nơi sống và thu hái: Loài cây của châu Mỹ được truyền vào nước ta, nay trở thành cây mọc hoang khắp Bắc Trung Nam. Người ta thu hái quả chín đem phơi hay sấy khô. Còn cây có thể thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học: Trong quả Ké đầu ngựa có alcaloid, sesquiterpen lacton (Xanthinin, xanthumin, xanthatin), dầu béo; còn có iod với hàm lượng cao. Trong lá cũng có iod và vitamin C với hàm lượng cao. Trong cây có một hỗn hợp các alcaloid mà người ta thường coi là độc. Quả Ké đầu ngựa ở Trung quốc có xanthostrumarin, xanthanol, isoxanthanol và xanthumin.

Tính vị, tác dụng: Quả Ké đầu ngựa (Thương nhĩ tử) có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Lương y Việt Cúc ghi nhận về cây Ké đầu ngựa như sau: Thương nhĩ thảo ấm, giải phong nhiệt thấp tê, bổ não tuỷ, chữa nhức đầu viêm mũi dị ứng, bạch đới, lâm lậu

Ké đầu ngựa ngọt ôn, chữa não phong,

Nhức đầu đau mắt thấp tê rần,

Phong cùi lậu ké, cùng tiêu độc,

Óc nhiễm hàn, mũi chảy nước trong.

Công dụng: Ké đầu ngựa được dùng chữa phong hàn đau đầu, tay chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đày, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, làm ra mô hôi. Còn dùng chữa đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào, lỵ. Liều dùng 6-10g dạng thuốc sắc. Toàn cây được dùng chữa tử cung xuất huyết, apxe sâu, hủi và eczema. Cũng có người dùng chữa thấp khớp, bướu cổ. Liều dùng 30-60g dạng thuốc sắc.

Ở Ấn độ, người ta dùng toàn cây làm toát mồ hôi, làm dịu, làm tiết nước bọt, thường dùng trị sốt rét, Rễ đắng và bổ dùng trị bệnh tràng nhạc và ung thư. Còn quả làm mát, làm dịu kích thích, dùng trị bệnh đậu mùa.

Ở Trung quốc, quả được dùng phổ biến làm thuốc chống bướu cổ, dùng chữa viêm sưng tấy, dùng trong thuốc mỡ trị bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Cây được dùng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt và an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh. Rễ Ké đầu ngựa dùng trị ung thư và lao hạch; cao rễ được dùng tại chỗ trị vết loét, mụn nhọt, apxe.

Cách chế làm thuốc: Thu hái về rửa sạch, phơi khô, sao cháy hết gai bên ngoài, xát bỏ vỏ giã dập. Ké đầu ngựa có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào kinh phế; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, phát tán, trừ phong. Điều trị các bệnh: cảm phong hàn (cảm lạnh), viêm xoang chảy nước mũi có mùi hôi, viêm mũi, viêm mũi dị ứng, quáng gà, mụn nhọt, sang lở, dị ứng nổi mày đay, phong thấp, chân tay tê mỏi. Liều dùng: Ngày từ 6-12 g, có thể dùng đến 40 g.

Ké đầu ngựa

Theo nghiên cứu, ké đầu ngựa còn có tác dụng kháng vi sinh vật, hạ đường huyết, ảnh hưởng tốt đối với tim mạch, hệ thống huyết dịch, chống viêm và trấn thống (giảm đau). Vị thuốc này còn có tác dụng tốt đối với hệ hô hấp, chống ôxy hóa. Xin giới thiệu dưới đây một số bài thuốc có vị ké đầu ngựa:

1. Trừ thấp, giảm đau:

+ Ké đầu ngựa 8g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh phong thấp, đau khớp, thiên về thấp tà, sưng đau tê bại. Đau nặng nhưng không di chuyển chỗ đau; ngoài ra còn dùng cho chứng nhức đầu do cảm lạnh.

+ Ké đầu ngựa 10g, vòi voi 20g, lá lốt 10g, ngưu tất 10g. Các dược liệu tán vụn thành chè thuốc. Hãm với nước sôi, chia uống nhiều lần trong ngày. Chữa thấp khớp, viêm khớp.

+ Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành dâu 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa viêm đa khớp tiến triển.

2. Tuyên phế (giúp hô hấp), thông mũi:

+ Ké đầu ngựa 8g, tân di 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g. Sắc uống. Dùng với chứng bệnh phổi chứa thấp trọc, khi chất đục đi ngược lên lỗ mũi gây tắc không thông, chảy nước mũi, viêm mũi, viêm xoang mũi.

+ Cháo ké bạch chỉ: Ké đầu ngựa 20g, bạch chỉ 6g, hoàng kỳ 30g, kinh giới 10g, tế tân 4g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp. Đem các dược liệu sắc lấy nước, cho vào nấu với gạo tẻ, khi cháo được cho thêm đường. Ngày ăn 1 lần, đợt 7 – 10 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm xoang mũi họng, đau nhức đầu tắc mũi, ngạt mũi.

+ Lợi đàm trà: Chi tử 20g, bạc hà 6g, ké đầu ngựa 12g, tân di 12g. Các dược liệu cùng tán vụn, đem pha hãm cùng với chè uống ngày 1 ấm. Đợt dùng 7 – 20 ngày. Dùng cho các trường hợp viêm mũi xuất tiết, đờm đặc vàng, niêm mạc mũi sưng phù nề, đau đầu, đau vùng cánh mũi.

3. Tiêu phong, khỏi ngứa:

+ Ké đầu ngựa 8g, địa phu tử 8g. Sắc uống. Trị lên sởi, ngứa phát ban, mụn lở loét.

+ Ké đầu ngựa 10g, kinh giới 12g, kim ngân 10g, sài hồ 10g, bồ công anh 10g, bạc hà 8g, cam thảo nam 6g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh ngứa nổi ban, mụn, ngứa ngáy ngoài da.

Một số bài thuốc khác:

– Bài thuốc chữa dị ứng: Ké đầu ngựa 15 g, khổ sâm 8 g, hoàng cầm 8 g, chi tử 8 g, phòng phong 8 g, cam thảo 4 g, sinh địa 12 g…

– Bài thuốc chữa mụn nhọt: Ké đầu ngựa 12 g, sài đất 16 g, bồ công anh 12 g, kim ngân hoa 12 g…

– Bài thuốc chữa viêm xoang: Ké đầu ngựa 12 g, bạc hà 6 g, thương truật 8 g, kim ngân hoa 12 g, bồ công anh 12 g, cam thảo 4 g… Nếu dùng cho trẻ em thì giảm số lượng tùy theo tuổi và sức khỏe của trẻ.

– Bài thuốc chữa thấp khớp: Ké đầu ngựa 16 g, độc hoạt 8 g, rễ cỏ xước 40 g, hy thiêm thảo 30 g, thổ phục linh 16 g, cỏ nhọ nồi 16 g, quế chi 12 g… và nhiều bài thuốc khác…

Cũng cần lưu ý rằng trong ké đầu ngựa có độc ở gai nên phải sao cháy loại bỏ hết gai. Thuốc đã bào chế chỉ dùng trong 30 ngày. Ngoài ra, những người mắc chứng huyết hư hay đau đầu không được dùng ké đầu ngựa.

Chú ý: Ké đầu ngựa nhập từ Trung Quốc là quả của cây Xanthium sibiricum Patrin ex Widder

Kiêng kỵ: Nhức đầu do huyết hư không nên dùng. Không dung dược liệu đã mọc mầm.

Theo nld.com.vn